Mức bồi thường về nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất 2025

28/05/2025 21:28
Mức bồi thường về nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất 2025

Khi Nhà nước thu hồi đất thì người có đất thu hồi quan tâm nhất là vấn đề bồi thường. Mức bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất người dân sẽ được hưởng là bao nhiêu? Cùng Luật Hùng Phúc tìm hiểu nội dung này qua bài viết dưới đây.

1. Nhà nước thu hồi đất được hiểu như thế nào?

Căn cứ tại khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024, giải thích về Nhà nước thu hồi đất như sau:

Nhà nước thu hồi đất được hiểu là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.

2. Quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất

Căn cứ tại tại Điều 102 Luật Đất đai 2024, quy định về bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

(1) Đối với nhà ở, công trình phục vụ đời sống gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải tháo dỡ hoặc phá dỡ khi Nhà nước thu hồi đất thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật có liên quan.

Chủ sở hữu nhà ở, công trình được sử dụng các nguyên vật liệu còn lại của nhà ở, công trình.

(2) Đối với nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Đất đai 2024, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần thì được bồi thường thiệt hại như sau:

– Đối với nhà, công trình xây dựng bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật về xây dựng;

– Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị tháo dỡ hoặc phá dỡ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì được bồi thường thiệt hại theo thực tế.

(3) Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102 Luật Đất đai 2024 thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

(4) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng quy định tại Điều 102 Luật Đất đai 2024 để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất; đơn giá bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 102 Luật Đất đai 2024 bảo đảm phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất.

Mức bồi thường về nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất 2025
Mức bồi thường về nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất 2025

3. Mức bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, quy định về bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác quy định tại điểm b khoản 2 Điều 102 Luật Đất đai 2024 được thực hiện theo quy định như sau:

– Mức bồi thường nhà, công trình xây dựng bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng đó.

Giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.

Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại;

– Giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:

Tgt = G1 – G1/T x T1

Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại;

G1: Giá trị xây mới nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật về xây dựng;

T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại;

T1: Thời gian mà nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại đã qua sử dụng.

– Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị tháo dỡ hoặc phá dỡ một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình xây dựng trước khi bị tháo dỡ hoặc phá dỡ;

– Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.

Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tài sản khác là tài sản công thì sau khi tháo dỡ hoặc phá dỡ nhà, công trình, tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 102 Luật Đất đai 2024 nếu có vật tư, vật liệu, tài sản thu hồi còn sử dụng được thì xử lý bán.

Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện việc bán vật tư, vật liệu, tài sản thu hồi quy định tại khoản 2 Điều 88 Nghị định 88/202/NĐ-CP; việc bán thực hiện như việc bán vật tư, vật liệu thu hồi từ thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Số tiền thu được từ việc bán vật tư, vật liệu, tài sản thu hồi sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến việc bán được nộp vào ngân sách nhà nước tại địa phương.

LUẬT SƯ TƯ VẤN ĐẤT ĐAI TẠI VĨNH PHÚC – PHÚ THỌ

Các thủ tục hành chính đất đai tưởng chừng như đơn giản nhưng cũng sẽ tốn rất nhiều thời gian và công sức để thực hiện nếu người dân không nắm rõ quy định pháp luật liên quan. Thấu hiểu được điều đó, Luật Hùng Phúc cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn đất đai tại Vĩnh Phúc, Phú Thọ được thực hiện bởi các Luật sư giàu kiến thức pháp lý và kinh nghiệp thực tiễn trong lĩnh vực đất đai:

  • Cấp sổ đỏ lần đầu, cấp đổi, cấp lại, đính chính sổ đỏ.
  • Chuyển mục đích sử dụng đất.
  • Chuyển nhượng, mua bán, đặt cọc, thế chấp, tặng cho, tách thửa.
  • Giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai.
  • Tư vấn các quy định về thuế, phí, lệ phí.
  • Tư vấn các quy định về thừa kế đất đai, tranh chấp thừa kế đất đai.
  • Tư vấn và giải quyết các vấn đề pháp lý khác liên quan đến đất đai…

Với đội ngũ Luật sư có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm và tử tế, Luật Hùng Phúc cam kết mang đến cho khách hàng dịch vụ pháp lý xuất sắc nhất. Để làm được điều đó, chúng tôi luôn lấy khách hàng làm trung tâm để tư vấn, đưa ra phương án giải quyết có lợi nhất cho khách hàng, chỉ tiếp nhận các vụ việc/vụ án có khả năng thực hiện và tuyệt đối tuân thủ pháp luật.

Liên hệ ngay cho Luật Hùng Phúc để hẹn lịch tư vấn:  0979 80 1111 – 0984 62 4444.

Mọi vướng mắc cần trợ giúp liên quan đến các thủ tục hành chính đất đai, tranh chấp đất đai, ... Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0984 62 4444 để được tư vấn chi tiết!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *