Khi thực hiện một số thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, người dân phải thực hiện thủ tục ký giáp ranh để xác định các mốc giới sử dụng đất. Vậy việc ký giáp ranh đất bắt buộc trong trường hợp nào? Cùng Luật Hùng Phúc tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Ký giáp ranh đất là gì?
Ký giáp ranh đất là việc người sử dụng đất ký xác nhận ranh, mốc giới và ghi các ý kiến của mình về ranh giới đất liền kề của họ.
Việc ký giáp ranh đất của những cá nhân, hộ gia đình giáp ranh với mảnh đất của người sử dụng đất thể hiện ở trong bản mô tả ranh giới đất khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm mục đích để chứng minh đất không có tranh chấp giữa người xin cấp giấy chứng nhận và chủ sử dụng của thửa đất liền kề.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT thì trích đo địa chính thửa đất là việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.
Và việc xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được quy định tại Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.
2. Các trường hợp bắt buộc phải ký giáp ranh đất
Theo quy định pháp luật, điều kiện để thực hiện giao dịch dân sự hợp pháp nói chung và điều kiện thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cấp GCNQSDĐ,… hợp pháp, phát sinh hiệu lực đều không có quy định bắt buộc phải ký giáp ranh.
Bên cạnh đó, hiện nay cũng không có văn bản hay quy định nào quy định sẽ từ chối tiếp nhận hồ sơ khi hàng xóm không ký giáp ranh.
Tuy nhiên, thông thường, ký giáp ranh được áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Sổ đỏ lần đầu.
Ngoài ra, một số trường hợp cũng cần ký giáp ranh gồm:
– Yêu cầu bổ sung hồ sơ giải quyết tranh chấp đất giữa 02 nhà liền kề.
– Cấp lại/cấp đổi Sổ đỏ mà cần phải đo đạc lại diện tích của thửa đất.
– Đo đạc, cập nhật lại bản đồ, hồ sơ địa chính…
– Thực hiện kiểm kê đất trong chu kỳ.
– Ký xác nhận ranh giới sau khi giải quyết các tranh chấp đất đai…
Ký giáp ranh mang ý nghĩa chứng minh việc đất không có tranh chấp giữa người xin cấp Giấy chứng nhận và người sử dụng thửa đất liền kề. Theo đó, các bên sẽ thực hiện việc ký xác nhận ranh giới – mốc giới cùng các ý kiến của mình đối với ranh giới đất liền kề.
Lưu ý: Nếu trong trường hợp xin cấp Giấy chứng nhận mà hàng xóm không chịu ký giáp ranh thì vẫn được giải quyết việc cấp Sổ đỏ.
3. Các trường hợp không bắt buộc phải ký giáp ranh đất
Theo quy định của Luật Đất Đai 2024, có 05 trường hợp sau không bắt buộc phải ký giáp ranh, bao gồm:
Trường hợp 1: Người thực hiện thủ tục cấp Sổ đỏ có một trong các giấy tờ theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 31/2024/QH15 bao gồm:
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp trước ngày 15/10/1993 trong thời kỳ thực hiện chính sách đất đai của:
- Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa.
- Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam…
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời hoặc đã có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước 15/10/1993.
– Giấy tờ về thừa kế, tặng cho hợp pháp; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, tình thương gắn liền với đất.
– Giấy tờ chuyển nhượng đất hoặc tài sản gắn liền với đất trước 15/10/1993 được UBND xã xác nhận đã sử dụng trước 15/10/1993.
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất hoặc giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước.
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp.
– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước 15/10/1993.
Theo đó, trường hợp hộ gia đình hoặc các cá nhân đang sử dụng đất ổn định, không tranh chấp và có các giấy tờ nêu trên thì được cấp Sổ đỏ mà không phải nộp thêm giấy tờ nào. Có thể nói, trường hợp cấp Sổ đỏ lần đầu này không bắt buộc phải ký giáp ranh.
Trường hợp 2: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân liền kề vắng mặt trong thời gian đo đạc
Trường hợp người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong thời gian đo đạc thì ranh giới sẽ được xác định theo bản mô tả được các bên liên quan còn lại và người đo đạc xác nhận.
Sau khi đo đạc, đơn vị đo đạc sẽ thực hiện chuyển bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân (UBND) xã nhằm xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh cấp xã, đồng thời thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã để người sử dụng đất liền kề xác nhận.
– Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện thông báo mà người sử dụng đất liền kề vẫn vắng mặt và không có khiếu nại về tranh chấp liên quan tới ranh giới, mốc giới của thửa đất thì ranh giới sẽ được xác định theo bản mô tả đã lập.
– Trường hợp sau 10 ngày kể từ khi nhận được bản mô tả ranh giới, mốc ranh giới mà người sử dụng đất liền kề vẫn không ký xác nhận nhưng lại không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp, khiếu nại có liên quan tới ranh giới thửa đất thì ranh giới sẽ được xác nhận theo mô tả.
Trường hợp 3: Thửa đất có giấy tờ/văn bản thỏa thuận, xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ được ranh giới đất mà ranh giới hiện trạng không có gì thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó.
Trường hợp 4: Thửa đất đã có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất, trong đó cũng thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất của các hộ liền kề. Đồng thời, hiện trạng ranh giới thửa đất không có nhiều thay đổi so với trên giấy tờ hiện có.
Trường hợp 5: Đất sản xuất nông, lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản đã có bờ thửa, cọc mốc cố định, rõ ràng.
Mọi vướng mắc cần trợ giúp liên quan đến các thủ tục hành chính đất đai, tranh chấp đất đai, ... Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0984 62 4444 để được tư vấn chi tiết!
Công ty Luật TNHH Hùng Phúc