Cơ quan nào có thẩm quyền ký xác nhận chuyển mục đích trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

06/10/2025 12:23
Cơ quan nào có thẩm quyền ký xác nhận chuyển mục đích trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trong thực tế, nhiều hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (đất ở, đất thương mại, dịch vụ…) để phù hợp nhu cầu sử dụng. Sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép, người sử dụng đất phải thực hiện đăng ký biến động để cập nhật thông tin mới vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). Gần đây, Luật Hùng Phúc nhận được câu hỏi như sau từ phía độc giả: Cơ quan nào có thẩm quyền ký xác nhận nội dung chuyển mục đích trên Giấy chứng nhận? Chúng tôi xin được giải đáp qua bài viết này.

1. Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Theo điểm b khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 thì trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Trong đó, đất phi nông nghiệp có bao gồm đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị (Hay còn gọi là đất thổ cư).

Hiện nay, việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp lên thổ cư do UBND cấp huyện thực hiện.

Tuy nhiên, từ 01/7/2025, cấp huyện sẽ chính thức ngừng hoạt động để tổ chức mô hình chính quyền địa phương 2 cấp.

Theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP có quy định:

“Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

  1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:

m) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai; quyết định giao đất đối với cộng đồng dân cư quy định tại điểm b khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai; quyết định giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại điểm b khoản 2 Điều 178 Luật Đất đai;”

Như vậy, theo quy định nêu trên, từ ngày 01/7/2025, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp lên thổ cư đối với cá nhân thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã.

Cơ quan nào có thẩm quyền ký xác nhận chuyển mục đích trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cơ quan nào có thẩm quyền ký xác nhận chuyển mục đích trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2. Thẩm quyền ký xác nhận chuyển mục đích trên giấy chứng nhận quyển sử dụng đất

Theo khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai năm 2024 quy định:

“Điều 136. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau:

a) Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;

b) Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;

c) Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.”

Bên cạnh đó, tại điểm e khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai năm 2024 quy định:

“Điều 133. Đăng ký biến động

Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:

e) Chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này; trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 của Luật này mà người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động.”

Như vậy, việc ký xác nhận chuyển mục đích sử dụng đất trên GCNQSDĐ không do UBND xã thực hiện, mà thuộc trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (VPĐKĐĐ) nơi có đất.

3. Phân biệt quyết định cho phép chuyển mục đích và việc ký xác nhận trên sổ đỏ

Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: Do Chủ tịch UBND xã ban hành đối với hộ gia đình, cá nhân (theo Nghị định 151/2025).

Xác nhận nội dung chuyển mục đích trên Giấy chứng nhận: Do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện, bằng việc ký và đóng dấu xác nhận vào GCNQSDĐ.

Điều này có nghĩa, UBND xã chỉ ra quyết định, còn việc ghi nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận thuộc cơ quan đăng ký đất đai.

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền ký xác nhận nội dung chuyển mục đích sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh).

Người dân cần lưu ý phân biệt rõ giữa quyết định cho phép chuyển mục đích và thẩm quyền ký xác nhận vào sổ đỏ, để tránh nhầm lẫn trong quá trình thực hiện thủ tục.

Mọi vướng mắc cần trợ giúp liên quan đến các thủ tục hành chính đất đai, tranh chấp đất đai, ... Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0984 62 4444 để được tư vấn chi tiết!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *