Nhà ở xã hội là chính sách hỗ trợ của nhà nước cho các đối tượng nhất định định. Giá thuê, mua nhà ở xã hội sẽ thấp hơn so với thị trường, tuy nhiên người thuê phải đáp ứng được các điều kiện theo luật định. Trong đó bao gồm không được phép cho thuê lại nhà ở xã hội. Vậy mức phạt cho hành vi này là bao nhiêu? Mời quý độc giả cùng theo dõi qua bài viết dưới đây.
1. Các đối tượng được thuê nhà ở xã hội
Căn cứ theo khoản 1 Điều 50 Luật Nhà ở 2014, các đối tượng được thuê nhà ở xã hội bao gồm:
– Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
– Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
– Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân.
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
– Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014.
– Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập.
– Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Xem thêm: Điều kiện được mua nhà ở xã hội 2024
2. Người thuê nhà ở xã hội có được phép cho thuê lại
Căn cứ theo khoản 3 Điều 62 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:
“3. Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.”
Theo đó, người thuê nhà ở xã hội không được phép cho thuê lại nhà ở xã hội trong thời gian thuê.
3. Mức phạt đối với người thuê nhà ở xã hội cho thuê lại nhà ở xã hội
Căn cứ theo điểm b khoản 2, điểm d khoản 6 Điều 64 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở:
“2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bên thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thực hiện chuyển đổi, bán, cho thuê lại không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Bên thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội bán, cho thuê lại, cho mượn nhà trong thời gian thuê, thuê mua hoặc bán lại nhà không đúng quy định.”
Như vậy, hành vi cho thuê lại nhà ở xã hội trong thời gian thuê có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng và bị buộc thu hồi nhà ở xã hội.
Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức vi phạm. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức, theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.
Mọi vướng mắc cần trợ giúp liên quan đến các thủ tục hành chính đất đai, tranh chấp đất đai, ... Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0984 62 4444 để được tư vấn chi tiết!
Công ty Luật TNHH Hùng Phúc
- Những trường hợp bị từ chối công chứng di chúc nhà đất, quyền sử dụng đất
- Đất vườn tạp và thời hạn sử dụng của đất vườn tạp
- Thông tư 15/2022/TT-BCA sửa đổi Thông tư 43/2017/TT-BCA 45/2017/TT-BCA 68/2020/TT-BCA
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định thi hành Luật Đất đai
- Hàng xóm chặn lối đi chung, xử lý thế nào?