1. Căn cứ pháp lý:
– Luật Đất đai năm 2013
– Nghị định số 43/2017/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật đất đai
– Thông tư số 01/2017/NĐ-CP quy định về hồ sơ địa chính
– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
– Nghị định số 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
2. Nội dung:
Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp được hiểu là hủy bỏ một giấy chứng nhận đã cấp bị hết hiệu lực hoặc do đã chuyển quyền thửa đất cho chủ sử dụng đất khác hoặc các trường hợp bị cấp sai theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai năm 2013, nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp như sau:
“a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
- b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
- c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.”
Chú ý: Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, có 04 trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp, cụ thể:
Trường Hợp 1. Khi nhà nước tiến hành thu hồi toàn bộ thửa đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận đấy cũng bị thu hồi theo. Tuy nhiên trong trường hợp một Giấy chứng nhận ghi nhận nhiều thửa đất khác thì thửa đất bị thu hồi sẽ được gạch khỏi sổ và đăng ký biến động sau bìa, Giấy chứng nhận đó sẽ không bị thu hồi mà vẫn ghi nhận quyền sử dụng các thửa còn lại.
Trường Hợp 2. Khi người sử dụng đất thực hiện việc cấp đổi giấy chứng nhận từ bìa đỏ sang bìa hồng; trong trường hợp sổ bị rách, nhòe… hoặc trong các trường hợp cấp đổi khác. Tuy nhiên trong trường hợp một Giấy chứng nhận ghi nhận nhiều thửa đất khác nhau và người sử dụng đất chỉ cấp đổi một trong số thửa đất đó thì thửa đất bị thu hồi sẽ được gạch khỏi sổ và đăng ký biến động sau bìa, Giấy chứng nhận đó sẽ không bị thu hồi mà vẫn ghi nhận quyền sử dụng các thửa còn lại.
Trường Hợp 3: Khi người sử dụng đất chuyển toàn bộ thửa đất trên cho người khác và có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận mới thì giấy chứng nhận cũ sẽ bị thu hồi. Trong trường hợp chỉ đăng ký biến động sau bìa hoặc chuyển một thửa nhất định trong trường hợp có nhiều thửa thì bìa đó sẽ không bị thu hồi mà cơ quan nhà nước sẽ tiến hành đăng ký biến động sau giấy chứng nhận nói trên.
Trường hợp 4. Trong quá trình người sử dụng đất thực hiện thủ tục liên quan đến đất đai mà phát hiện ra có sai sót hoặc cơ quan nhà nước phát hiện ra Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai… thì báo cho UBND cấp xã nơi có đất để được hướng dẫn thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận bị cấp sai trên. Trong trường hợp này Giấy chứng nhận bị thu hồi sẽ phức tạp và thời gian thực hiện sẽ kéo dài hơn các trường hợp khác.
Mọi vướng mắc cần trợ giúp liên quan đến các thủ tục hành chính đất đai, tranh chấp đất đai, ... Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0984 62 4444 để được tư vấn chi tiết!
Công ty Luật TNHH Hùng Phúc