Nhà ở riêng lẻ hay nói một cách ngắn gọn là “nhà ở” là loại nhà được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân vì mục đích sinh sống, kinh doanh,…Xây dựng nhà ở riêng lẻ có bắt buộc phải có giấy phép hay không? Cùng Luật Hùng Phúc tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Định nghĩa nhà ở riêng lẻ
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 có định nghĩa về nhà ở riêng lẻ như sau:
“Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.”
Căn cứ tại Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9411:2012 về Nhà ở liền kề – Tiêu chuẩn thiết kế định nghĩa về nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở, thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật kể cả trường hợp xây dựng trên lô đất của dự án nhà ở.
Với định nghĩa này, có thể thấy nhà ở riêng lẻ có những đặc điểm như sau:
- Chủ sở hữu công trình nhà ở riêng lẻ có thể là cá nhân, tổ chức hoặc hộ gia đình;
- Được xây dựng trên thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của người sử dụng đất: Quyền sử dụng hợp pháp có thể được hiểu là người sử dụng đất sử dụng đất được Nhà nước công nhận/giao/cho thuê hợp pháp hoặc được sử dụng đất thông qua việc mượn, ở nhờ,…
- Nhà ở riêng lẻ được tồn tại dưới hình thức là nhà biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập.
2. Xây dựng nhà ở riêng lẻ có bắt buộc phải có giấy phép?
Hiện nay, việc xây dựng các công trình trên đất, trong đó có nhà ở riêng lẻ phải tuân thủ theo quy định của Luật Xây dựng 2014, Luật Xây dựng sửa đổi 2020 và các văn bản khác có liên quan.
Theo đó, Điều 89 Luật Xây dựng 2014 và khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về một số công trình là nhà ở riêng lẻ không phải xin giấy phép xây dựng (miễn giấy phép xây dựng) gồm:
- Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng;
Lưu ý: Việc miễn giấy phép xây dựng với các công trình nhà ở riêng lẻ trên đây không được áp dụng nếu công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa
Như vậy, ngoài những trường hợp được miễn quy định như đã nêu ở trên thì mọi nhà ở riêng lẻ khi xây dựng đều phải xin giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng.
3. Điều kiện chung khi cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
3.1. Nhà ở riêng lẻ ở đô thị
Căn cứ khoản 1 Điều 93 Luật Xây dựng 2014, điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị như sau:
- Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
- Có thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định.
- Có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng hợp lệ.
Lưu ý: Đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị.
3.2. Nhà ở riêng lẻ tại nông thôn
Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn thuộc trường hợp phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công thì điều kiện được cấp giấy phép xây dựng phải có đủ điều kiện sau:
- Phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo quy định.
Trên đây là một số quy định pháp luật về một số trường hợp miễn giấy phép xây dựng và điều kiện xây dựng nhà ở riêng lẻ, mọi vấn đề thắc mắc cần giải đáp về giấy phép xây dựng, hồ sơ, thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ vui lòng liên hệ Phòng Pháp Luật Đất Đai: 0984 62 4444 để được tư vấn trực tiếp.
Mọi vướng mắc cần trợ giúp liên quan đến các thủ tục hành chính đất đai, tranh chấp đất đai, ... Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0984 62 4444 để được tư vấn chi tiết!
Công ty Luật TNHH Hùng Phúc
- Làm sổ đỏ khi chủ sử dụng đất liền kề không ký giáp ranh
- Cách kiểm tra tình trạng pháp lý nhà đất trước khi mua
- Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp đang thế chấp tại ngân hàng
- Các giấy tờ giúp bạn chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
- Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật