Hiện nay vẫn còn tình trạng nhiều hộ gia đình sử dụng đất ổn định từ trước 15/10/1993 có giấy tờ liên quan đến đất nhưng chưa được cấp sổ đỏ. Nhưng người dân cũng không cần quá lo lắng vì tới đây khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, sẽ có 13 trường hợp sử dụng đất có giấy tờ trước 15/10/1993 được cấp Sổ đỏ từ 01/01/2025.
1. 13 trường hợp sử dụng đất có giấy tờ trước 15/10/1993 được cấp sổ đỏ
Theo quy định tại khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai số 31/2024/QH15, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong những loại giấy tờ được lập trước ngày 15/10/1993 sau đây sẽ được cấp “Sổ đỏ” và không phải nộp tiền sử dụng đất:
(1) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời kỳ thực hiện các chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam.
(2) Một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan thuộc chế độ cũ có thẩm quyền cấp bao gồm:
– Bằng khoán điền thổ, văn tự đoạn mãi bất động sản được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
– Văn tự mua bán/tặng cho/đổi/thừa kế nhà ở gắn liền với đất ở có giấy chứng nhận từ cơ quan thuộc chế độ cũ.
– Di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở có giấy chứng nhận từ cơ quan thuộc chế độ cũ.
– Giấy phép cho xây cất nhà ở.
– Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc được cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
– Bản án đã có hiệu lực thi hành của Tòa án thuộc chế độ cũ.
(3) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính.
(4) Giấy tờ chuyển nhượng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở nay được Ủy ban nhân dân (UBND) xã xác nhận đất đã sử dụng từ 15/10/1993.
(5) Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước 18/12/1980 có tên người sử dụng đất.
(6) 01 trong các giấy tờ được lập trong thời kỳ đăng ký ruộng đất bao gồm:
– Biên bản xét duyệt xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã.
– Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, tỉnh lập.
– Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất
– Giấy tờ chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất do UBND xã/huyện/tỉnh cấp.
(7) Giấy tờ kê khai, đăng ký nhà cửa có ghi diện tích đất có nhà được UBND xã, huyện hoặc tỉnh xác nhận.
(8) Giấy tờ giao đất của đơn vị quốc phòng cho các cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ.
(9) Dự án/danh sách/văn bản có tên người sử dụng đất về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND huyện, tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
(10) Giấy tờ chứng minh được quyền sở hữu nhà ở, công trình; xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND huyện, tỉnh hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền về việc cấp phép nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
(11) Giấy tờ tạm giao đất của UBND huyện, tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước 01/7/1980 hoặc được UBND huyện, tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
(12) Giấy tờ chứng minh việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm hoặc xây dựng nhà ở bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng;
(13) Một số giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước 15/10/1993 do UBND tỉnh quy định tùy thuộc vào tình hình thực tiễn của địa phương.
Mọi vướng mắc cần trợ giúp liên quan đến các thủ tục hành chính đất đai, tranh chấp đất đai, ... Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0984 62 4444 để được tư vấn chi tiết!
Công ty Luật TNHH Hùng Phúc
- Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai mới nhất
- Người dân cần làm gì khi bị thu hồi đất trái luật?
- Quy định pháp luật về đất thương mại dịch vụ
- Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định chi tiết thi hành Luật đất đai
- Có cần cập nhật giấy tờ gì khi thay đổi mẫu Sổ đỏ/Sổ hồng?