Trong quá trình sử dụng đất, có không ít trường hợp người sử dụng đất vô tình làm mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất dân đến nhiều khó khăn trong quá trình sử dụng đặc biệt khi có nhu cầu chuyển quyền sử dụng đất. Pháp luật đất đai sẽ hướng dẫn chi tiết về thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong bài viết dưới đây.
1. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
– Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
2. Thành phần, số lượng hồ sơ:
Thành phần hồ sơ cần nộp tại UBND cấp xã khi khai báo về việc bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
- Đơn trình báo về việc mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Bản cam kết về việc không cầm cố, thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của chủ sử dụng đất.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thành phần hồ sơ nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân;
– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đối với trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn.
– Đối với trường hợp người bị mất Giấy chứng nhận đã chết thì người nhận thừa kế nộp bổ sung hợp đồng, văn bản về việc thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Lưu ý: Trường hợp người mất Giấy chứng nhận đã chết thì lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho người nhận thừa kế, đồng thời ra quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất.
3. Trình tự thực hiện hồ sơ:
– Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận.
– Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã 15 ngày (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn). Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ và gửi lại cho người bị mất Giấy chứng nhận hoặc chuyển hồ sơ tới Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai để đề nghị giải quyết khi công dân có nhu cầu.
– Trường hợp tự mình thực hiện thì, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đã chuẩn bị tới Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ chuyển Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
– Sau khi có kết quả, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
4. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
* Thời gian giải quyết hồ sơ tại UBND cấp xã là 33 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ cụ thể:
– Thời gian giải quyết hồ sơ là: 03 ngày làm việc;
– Thời gian niêm yết, tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi của tổ chức, cá nhân sau khi niêm yết là: 30 ngày.
* Thời gian giải quyết hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai: Không quá 10 ngày làm việc.
Thời gian này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
5. Lệ phí:
+ Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện thủ tục Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quy định chi tiết.
Trên đây là nội dung được chia sẻ bởi đội ngũ chuyên viên – Luật sư tại Công ty Luật TNHH Hùng Phúc. Nội dung chỉ mang giá trị tham khảo, quy định pháp luật có thể được thay thế, sửa đổi, bổ sung. Liên hệ với Luật sư để được giải đáp thắc nhanh chóng, chính xác.
Mọi vướng mắc cần trợ giúp liên quan đến các thủ tục hành chính đất đai, tranh chấp đất đai, ... Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0984 62 4444 để được tư vấn chi tiết!
Công ty Luật TNHH Hùng Phúc
- Hàng xóm không chịu ký giáp ranh để làm sổ đỏ phải xử lý như thế nào?
- Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai
- Đấu giá quyền sử dụng đất: Tiền đặt trước của người tham gia không được nhận lại trong trường hợp nào?
- Điểm mới đáng chú ý về chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở 2023
- Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 02/2022/NĐ-CP