Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. Vậy khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất nông nghiệp mức hỗ trợ sẽ là bao nhiêu? Pháp luật quy định như thế nào về cơ chế hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai 2013;
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
1. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là gì?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 14, Điều 3, Luật đất đai 2013 thì:
“Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”.
2. Có những khoản hỗ trợ thu hồi đất nào?
2.1. Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
Căn cứ theo quy định tại Điều 83, Luật đất đai 2013 thì các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp sẽ bao gồm 02 loại chính cụ thể như sau:
“a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp;”
2.2. Điều kiện, mức hỗ trợ và đối tượng được hưởng hỗ trợ ổn định đời sống.
2.2.1. Đối tượng được hưởng hỗ trợ ổn định đời sống.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 19, Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì đối tượng được hưởng hỗ trợ ổn định đời sống bao gồm:
“1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, gồm các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện các nghị định gồm: Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai và khoản 1 Điều 54 của Luật đất đai;
b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại điểm a khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp;
đ) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
e) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
g) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất.”
2.2.2. Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 19, Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì để được nhận hỗ trợ ổn định đời sống thì người bị thu hồi đất sẽ phải đáp ứng được các điều kiện sau:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật đất đaivà điểm b khoản này;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều này thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất.”
2.2.3. Các mức hỗ trợ ổn định đời sống.
Việc hỗ trợ ổn định đời sống được thực hiện như sau:
“a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
b) Diện tích đất thu hồi quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.”
2.3. Điều kiện, mức hỗ trợ và đối tượng được hưởng Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
2.3.1. Đối tượng và điều kiện được hưởng Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 20, Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì đối tượng được hưởng Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm là những đối tượng được hưởng Hỗ trợ ổn định đời sống được thể hiện tại Mục 3.2.1 nêu trên.
Ngoài ra, để được nhận tiền hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm thì các chủ thể bị thu hồi đất phải trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
2.3.2. Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 20, Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì mức Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm sẽ không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương và mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.
2.4. Các khoản hỗ trợ khác khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
Ngoài 02 khoản hỗ trợ chính thức được quy định cụ thể như trên thì tùy từng tính chất, mức độ, tình trạng cụ thể của việc thu hồi đất, Ban quản lý dự án hoặc chủ đầu tư tiến hành thu hồi đất nông nghiệp sẽ đưa ra thêm các khoản Hỗ trợ khác nhằm khuyến khích việc cá nhận, hộ gia đình tạo điều kiện để việc thu hồi đất được thuận lợi.
Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp có thể phát sinh thêm các khoản sau:
- Hỗ trợ giải phòng mặt bằng nhanh;
- Hỗ trợ chỗ ở tạm thời trong trường hợp người bị thu hồi đất không còn chỗ ở.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của chúng tôi. Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi. Mọi thắc mắc về thủ tục nhận tiền hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp nói riêng và các thắc mắc về pháp luật nói chung xin mời Quý khách hàng liên hệ theo địa chỉ sau của chúng tôi:
- Công ty Luật TNHH Hùng Phúc
- Địa chỉ: Số 89 đường Trần Phú, Phường Liên Bảo, Thành phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc
- Mail: vplshungphuc@gmail.com
- Hotline: 0979 80 1111 / 0211 388 1588
- Fanpage:Công ty Luật TNHH Hùng Phúc
Mọi vướng mắc cần trợ giúp liên quan đến các thủ tục hành chính đất đai, tranh chấp đất đai, ... Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0984 62 4444 để được tư vấn chi tiết!
Công ty Luật TNHH Hùng Phúc