Dưới đây là một số lưu ý người dân cần phải nắm được khi bị thu hồi đất nông nghiệp.
1. Phân loại đất nông nghiệp
Theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai năm 2013, đất nông nghiệp bao gồm:
– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất rừng sản xuất;
– Đất rừng phòng hộ;
– Đất rừng đặc dụng;
– Đất nuôi trồng thủy sản;
– Đất làm muối;
– Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
2. Mục đích thu hồi đất nông nghiệp
Theo Điều 16 Luật đất đai 2013 thì nhà nước quyết định thu hồi đất nông nghiệp vì một trong số các trường hợp sau:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người
Các trường hợp này được quy định cụ thể tại Điều 61, Điều 62, Điều 64 và Điều 65 Luật đất đai 2013.
3. Thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp
Thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp được quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
- a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
- b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
- a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
- b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp bao gồm Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc UBND cấp tỉnh tùy từng trường hợp.
4. Hạn mức bồi thường đất nông nghiệp
Theo Điều 77 Luật đất đai 2013, hộ gia đình và cá nhân sẽ được bồi thường đất nông nghiệp bị thu hồi về đất và chi phí đầu tư vào đất. Theo đó:
- Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo duy định tại Điều 129, 130 Luật đất đai 2013
- Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
- Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 1/7/2014 thì:
+) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác theo quy định của pháp luật mà đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế mà Nhà nước thu hồi.
+) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp chỉ được bồi thường đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp nếu không có GCNQSDĐ hoặc không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
5. Giá đất nông nghiệp bồi thường
Giá đất nông nghiệp bồi thường được xác định bằng ‘giá đất cụ thể’ theo quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 114 Luật đất đai năm 2013. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ phê duyệt giá đất bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đối với đất nông nghiệp.
Việc phê duyệt giá đất cụ thể này căn cứ vào các tiêu chí sau: dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
6. Thời điểm nhận bồi thường thu hồi đất nông nghiệp
Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai năm 2013:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
- Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
7. Chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp
Theo Khoản 2 Điều 83 Luật đất đai 2013, chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất được quy định như sau:
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi thu hồi đất nông nghiệp:
Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo Khoản 2 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP
Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất của người sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, cụ thể:
- Về việc hỗ trợ ổn định đời sống:
+) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
+) Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu theo quy định trên được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
- Về hỗ trợ ổn định sản xuất:
+) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyển lâm, khuyển nông, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;
+) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Mọi vướng mắc cần trợ giúp liên quan đến các thủ tục hành chính đất đai, tranh chấp đất đai, ... Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0984 62 4444 để được tư vấn chi tiết!
Công ty Luật TNHH Hùng Phúc