Mức phạt cao nhất đối với hành vi tự ý xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp (chuyển mục đích sử dụng đất trái phép) có thể lên đến 01 tỷ đồng. Đó là quy định mới nhất theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Luật Đất đai 2013 quy định:
“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
…
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
…”
Như vậy trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp (gồm đất lúa, đất rừng và đất nông nghiệp khác) sang đất ở (thuộc nhóm đất phi nông nghiệp) phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Trường hợp chuyển mục đích đất trồng lúa sang đất ở
Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP
Diện tích chuyển mục đích trái phép (Héc ta) | Mức phạt tiền đối với cá nhân (triệu đồng) | |
Khu vực nông thôn | Khu vực thành thị | |
Dưới 0,01 | 03 đến 05 | 06 đến 10 |
Từ 0,01 đến dưới 0,02 | 05 đến 10 | 10 đến 20 |
Từ 0,02 đến dưới 0,05 | 10 đến 15 | 20 đến 30 |
Từ 0,05 đến dưới 0,1 | 15 đến 30 | 30 đến 60 |
Từ 0,1 đến dưới 0,5 | 30 đến 50 | 60 đến 100 |
Từ 0,5 đến dưới 01 | 50 đến 80 | 100 đến 160 |
Từ 01 đến dưới 03 | 80 đến 120 | 160 đến 240 |
Từ 03 trở lên | 120 đến 250 | 240 đến 500 |
Trường hợp chuyển mục đích đất rừng sang đất ở
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP
Diện tích chuyển mục đích trái phép (Héc ta) | Mức phạt tiền đối với cá nhân (triệu đồng) | |
Rừng trồng | Rừng tự nhiên | |
Dưới 0,02 | 03 đến 05 | 06 đến 10 |
Từ 0,02 đến dưới 0,05 | 05 đến 10 | 10 đến 20 |
Từ 0,05 đến dưới 0,1 | 10 đến 15 | 20 đến 30 |
Từ 0,1 đến dưới 0,5 | 15 đến 30 | 30 đến 60 |
Từ 0,5 đến dưới 01 | 30 đến 50 | 60 đến 100 |
Từ 01 đến dưới 05 | 50 đến 100 | 100 đến 200 |
Từ 05 trở lên | 100 đến 250 | 200 đến 500 |
Trường hợp chuyển mục đích đất nông nghiệp khác sang đất ở
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP
Diện tích chuyển mục đích trái phép (Héc ta) | Mức phạt tiền đối với cá nhân (triệu đồng) | |
Khu vực nông thôn | Khu vực thành thị | |
Dưới 0,02 | 03 đến 05 | 06 đến 10 |
Từ 0,02 đến dưới 0,05 | 05 đến 08 | 10 đến 16 |
Từ 0,05 đến dưới 0,1 | 08 đến 15 | 16 đến 30 |
Từ 0,1 đến dưới 0,5 | 15 đến 30 | 30 đến 60 |
Từ 0,5 đến dưới 01 | 30 đến 50 | 60 đến 100 |
Từ 01 đến dưới 03 | 50 đến 100 | 100 đến 200 |
Từ 03 trở lên | 100 đến 200 | 200 đến 400 |
Mức phạt tiền đối với tổ chức
Căn cứ điểm a, khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP
Các mức phạt tiền trên được áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
Ngoài ra, người sử dụng đất còn buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (trừ trường hợp buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP); buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của chúng tôi. Cảm ơn quý độc giả đã quan tâm theo dõi. Vui lòng liên hệ: 0984 62 4444 để được tư vấn pháp luật trực tiếp, chuyên sâu.
Mọi vướng mắc cần trợ giúp liên quan đến các thủ tục hành chính đất đai, tranh chấp đất đai, ... Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0984 62 4444 để được tư vấn chi tiết!
Công ty Luật TNHH Hùng Phúc
- Đất giao trái thẩm quyền trước 2004 có được cấp sổ đỏ, đền bù?
- Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải nộp tiền
- Nghĩa vụ bảo lãnh của nhà đầu tư đối với dự án kinh doanh nhà ở hình thành trong tương lai
- Tranh chấp thừa kế đất đai có bắt buộc hòa giải tại UBND Xã?
- Điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh